Trên thực tế, khi thực hiện các giao dịch về mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ngoài những giấy tờ tùy thân và giấy tờ về quyền sở hữu tài sản, khách hàng còn phải nộp lệ phí trước bạ để làm thủ tục pháp lý sang tên nhà đất. Tuy nhiên, có lẽ nhiều người vẫn chưa biết Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Khi nào phải nộp và lệ phí trước bạ nhà đất hiện nay có tăng không?
Để bạn đọc hiểu rõ hơn về lệ phí trước bạ nhà đất là gì, pháp luật quy định chi tiết như thế nào, nhadat365.org sẽ trình bày trong bài viết dưới đây.

Tóm Tắt Nội Dung
Lệ phí trước bạ nhà đất là gì?
Trước bạ là một thủ tục xác nhận thời điểm phát sinh sự việc chuyển quyền sở hữu của một loại tài sản có giá trị. Khi thực hiện thủ tục trước bạ, người nhận được quyền sở hữu tài sản phải nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan có thẩm quyền.
Lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí được định nghĩa: “Là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ, phục vụ công việc quản lý nhà nước.”
Từ đó có thể hiểu, lệ phí trước bạ là loại lệ phí áp dụng với những người được nhận quyền sở hữu tài sản thông qua mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đều phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi sử dụng tài sản đó.
Lệ phí trước bạ nhà đất là lệ phí mà các cá nhân hoặc tổ chức phải nộp cho Nhà nước khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất. Nếu không đóng lệ phí trước bạ thì Nhà nước không công nhận quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức đó.
Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?

Pháp luật quy định trừ trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, các cá nhân hay tổ chức có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký, chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà có nghĩa vụ phải khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.
Dưới đây là quy định chi tiết về đối tượng chịu lệ phí trước bạ nhà đất và những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ nhà đất

Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, có quy định đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ là các loại tài sản như nhà, đất, thuyền, tàu thủy, tàu bay, xe ô tô, xe mô tô, gắn máy, súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao, vỏ của các loại phương tiện kể trên là những loại tài sản phải đăng ký quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu thì mới được Nhà nước công nhận là hợp pháp.
Theo quy định của pháp luật về nhà ở, nhà là bao gồm nhà để ở, nhà để làm việc và nhà sử dụng cho các mục đích khác.
Đất bao gồm đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai, không phân biệt đất có công trình hay chưa có công trình xây dựng trên đất.
Theo đó, người sử dụng đất khi đăng ký quyền sử dụng đất, người sở hữu nhà ở đăng ký quyền sở hữu nhà ở lần đầu tiên, hoặc đăng ký biến động đối với các giao dịch mua bán, cho tặng, thừa kế đều thuộc đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất, trừ trường hợp được miễn đóng lệ phí trước bạ.
Những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất
Nhà, đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ, tuy nhiên, nếu tổ chức hoặc cá nhân có nhà, đất thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được miễn lệ phí trước bạ:

(1) Nhà đất là quà tặng hoặc nhận thừa kế giữa vợ chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, bố mẹ chồng với con dâu, bố mẹ vợ với con rể, ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau.
(2) Nhà ở được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ.
(3) Nhà, đất là trụ sở của cơ quan ngoại giao, tài sản sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
(4) Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.
(5) Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sử dụng vào các mục đích công cộng; thăm dò, khai thác khoáng sản.
(6) Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
(7) Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; đất nông nghiệp tự khai hoang.
(8) Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
(9) Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng, làm nghĩa trang, nghĩa địa.
(10) Nhà, đất thuộc tài sản công; nhà, đất được bồi thường, tái định cư.
(11) Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.
(12) Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì phần diện tích đất tăng thêm được miễn nộp lệ phí trước bạ.
(13) Đăng ký lại quyền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất mà không thay đổi người có quyền sử dụng đất và không thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất.
(14) Nhà và đất kèm theo nhà được tặng mang tính chất nhân đạo, nhà tình nghĩa.
(15) Nhà xưởng, nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
(16) Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình, cá nhân ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất

Nếu khách hàng có nhà, đất thuộc đối tượng phải đóng lệ phí trước bạ, thì điều họ cần quan tâm là cách tính lệ phí trước bạ nhà đất có thay đổi gì không? Lệ phí trước bạ hiện nay có tăng không?
Câu trả lời là mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất vẫn giữ nguyên ở mức 0,5%, và cách tính lệ phí trước bạ nhà đất cũng không thay đổi, đó là:
Lệ phí trước bạ (phải nộp) = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ |
Theo công thức tính như trên, thì ta cần xác định được giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất. Cụ thể là:
- Đối với đất:
Giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo Bảng giá đất tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.
Vậy thì, lệ phí trước bạ nhà đất được tính là:
0,5% x (Giá một mét vuông đất trong Bảng giá đất x Tổng diện tích đất) |
- Đối với nhà:
Là giá nhà tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá một mét vuông nhà theo Bảng giá x Tổng diện tích nhà) x Tỷ lệ chất lượng còn lại) |
- Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
Nếu giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cao hơn giá trong Bảng giá của nhà, đất theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ là giá nhà, đất theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà được tính như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá chuyển nhượng trong hợp đồng |
- Thuê đất trả tiền thuê một lần
Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất trong Bảng giá đất : 70 năm) x Thời hạn thuê đất |
- Nhà thuộc sở hữu Nhà nước
Trường hợp nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Mua nhà, đất theo hình thức đấu giá
Giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ hoặc theo biên bản, văn bản duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
- Nhà chung cư
Đối với nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả giá trị đất được phân bổ và không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.
Thủ tục nộp lệ phí trước bạ nhà đất mới nhất
Từ trước đến nay, nhiều người dân khi mua bán nhà, đất thường tìm đến những người làm dịch vụ và tốn thêm chi phí để ủy quyền cho họ làm thủ tục nộp lệ phí trước bạ nhà đất.
Vậy, người dân tự đóng lệ phí trước bạ có được không? Thủ tục nộp lệ phí trước bạ gồm những bước nào?
Dưới đây là cập nhật quy định pháp luật mới nhất về thủ tục nộp lệ phí trước bạ, gồm 3 bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà đất theo quy định
Người có đối tượng chịu lệ phí trước bạ nhà đất là người lập hồ sơ khai lệ phí trước bạ. Hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với tài sản là nhà đất quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP bao gồm những giấy tờ sau:
– Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 đính kèm Nghị định 126/2020/NĐ-CP);
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ);
– Bản sao hợp lệ của các giấy tờ chứng minh nguồn gốc nhà, đất theo quy định của pháp luật;
– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ký kết giữa các bên, được xác lập hợp pháp, có công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Ghi tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất
Người lập hồ sơ lệ phí trước bạ khai thông tin trong Tờ khai theo mẫu quy định do Chính phủ ban hành.

Tại phần đầu tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất, điền đầy đủ và chính xác thông tin cơ bản của người nộp lệ phí.
Phần Đặc điểm nhà đất, ghi thông tin về thửa đất, thông tin xây dựng nhà theo nội dung tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan có thẩm quyền cấp, những giấy tờ khác chứng minh được nguồn gốc nhà, đất; giá trị của nhà, đất tại thời điểm kê khai,… trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà, đất (nếu có).
Cuối cùng là liệt kê tất cả giấy tờ kèm theo Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất đã nêu tại Bước 1, ký tên và ghi rõ họ tên.
Trước khi nộp hồ sơ, nên kiểm tra lại hồ sơ thật kỹ để tránh sai sót và bổ sung giấy tờ nhiều lần.
Bước 3: Nộp hồ sơ lệ phí trước bạ
- Nộp hồ sơ lệ phí trước bạ:
Địa điểm nộp hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất là tại nơi có bất động sản đó.
Cụ thể là nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (đối với cá nhân), Văn phòng đăng ký đất đai (đối với tổ chức) hoặc nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính (hay còn gọi là Bộ phận một cửa).
- Nộp lệ phí trước bạ:
Nếu nhà, đất không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ nhà, đất thì cơ quan thuế sẽ ra Thông báo nộp lệ phí trước bạ, trong đó có nêu rõ số tiền phải nộp.
Địa điểm nộp lệ phí trước bạ: Kho bạc nhà nước hoặc nộp tại chi cục thuế nơi có bất động sản.
Có thể khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất online?
Bên cạnh thủ tục khai nộp hồ sơ truyền thống, hiện nay, nhiều cơ quan nhà nước cho phép người dân thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức online qua hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia. Thủ tục khai lệ phí trước bạ nhà đất cũng có thể thực hiện bằng hình thức hồ sơ điện tử và nộp hồ sơ đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử.
Thời hạn nộp lệ phí trước bạ nhà đất
Sau khi khách hàng nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà đất, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất, trong đó thể hiện rõ số tiền phải nộp và thời hạn nộp lệ phí trước bạ.
Theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì trừ trường hợp được ghi nợ thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày ghi trong Thông báo, người có đối tượng chịu lệ phí trước bạ nhà đất có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ cho nhà nước theo đúng thời hạn quy định.
Hướng dẫn cách tra cứu lệ phí trước bạ nhà đất
Tra cứu bằng ứng dụng eTax Mobile

Đầu năm 2022, Tổng Cục thuế Việt Nam vừa triển khai ứng dụng eTax Mobile hỗ trợ người dân nộp thuế online (thu nhập cá nhân, giá trị gia tăng, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài, thuế sử dụng đất,…), tra cứu thông báo thuế, hồ sơ thuế ngay trên điện thoại thông minh.
Theo đó, người nộp thuế chỉ cần tải ứng dụng về điện thoại, đăng ký tạo tài khoản, nhập mã số thuế cá nhân và được kích hoạt việc sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử.
Bạn dùng tên đăng nhập và mật khẩu được cung cấp để đăng nhập ứng dụng eTax Mobile và sử dụng các chức năng Tra cứu nghĩa vụ về đất đai hoặc Tra cứu hồ sơ thuế để biết được bạn có phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất hay không.
Tra cứu trên Cổng dịch vụ công quốc gia
Truy cập trang web Cổng dịch vụ công quốc gia theo đường link https://dichvucong.gov.vn/, chọn mục Thông tin và dịch vụ, chọn tiếp Tra cứu hồ sơ, điền thông tin theo Mã hồ sơ hoặc Cơ quan thực hiện để biết được tình trạng xử lý hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà đất.
Bằng cách tra cứu này, bạn dễ dàng cập nhật tình trạng giải quyết hồ sơ của cơ quan thuế mà không cần phải đi lại nhiều lần. Theo đó, sau khi nhận được Thông báo nộp lệ phí trước bạ, bạn có thể chọn cách nộp lệ phí trước bạ online trên trang web Cổng dịch vụ công quốc gia, vô cùng tiện lợi và tiết kiệm rất nhiều thời gian.
Một số câu hỏi thường gặp về lệ phí trước bạ nhà đất
Được miễn lệ phí trước bạ nhà đất có cần khai hồ sơ nữa không?
Người có tài sản là nhà đất thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ nhà đất vẫn phải lập hồ sơ xác minh đối tượng thuộc trường hợp được miễn và thực hiện thủ tục khai lệ phí trước bạ theo quy định.
Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất là gì?
Là thông báo do cơ quan thuế ban hành gửi đến người chủ tài sản là nhà đất phải nộp lệ phí trước bạ. Nội dung thông báo ghi rõ định danh người nộp lệ phí trước bạ, đặc điểm nhà đất, lệ phí trước bạ do cơ quan thuế tính và thời hạn nộp.

Quá thời hạn nộp lệ phí trước bạ nhà đất phải làm sao?
Thời hạn nộp lệ phí trước bạ quy định chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo. Nếu quá thời hạn mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày trên số ngày chậm nộp.
Ai phải chịu lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Theo quy định của pháp luật, người có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nhà đất có nghĩa vụ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên nhận chuyển nhượng (hay bên mua) là người có được tài sản sau khi hoàn thành việc chuyển nhượng, do đó bên nhận chuyển nhượng (hay bên mua) là người phải chịu lệ phí trước bạ nhà đất.
Trên thực tế, các bên thường thỏa thuận bên mua ủy quyền cho bên bán thực hiện thủ tục khai nộp lệ phí trước bạ, bên bán sẽ gộp luôn số tiền lệ phí trước bạ vào giá chuyển nhượng để bên mua thanh toán khi các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng.
Lệ phí trước bạ nhà đất hạch toán vào đâu?
Nếu bạn là doanh nghiệp hoặc tổ chức có tài sản phải chịu lệ phí trước bạ nhà đất, sau khi nộp lệ phí trước bạ thì cần phải hạch toán khoản chi này phù hợp với nguyên tắc kế toán.
Lệ phí trước bạ nhà đất là khoản chi phí nộp vào ngân sách Nhà nước, do đó, cần hạch toán vào Tài khoản 3339 – là tài khoản thể hiện số phí, lệ phí phải nộp, đã nộp hoặc chưa nộp và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
Lời kết
Bài viết trên đây tổng hợp các thông tin liên quan đến Lệ phí trước bạ nhà đất là gì và cập nhật những quy định mới nhất về lệ phí trước bạ nhà đất, giúp bạn đọc trang bị đầy đủ kiến thức pháp lý và tuân thủ quy định pháp luật.